Không để các tổ chức, cá nhân lợi dụng để tham nhũng, trục lợi để đất đai với vai trò là tài sản đặc biệt, sở hữu toàn dân do Nhà nước thay mặt quản lý, khai thác có hiệu quả nhất, thực sự là nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội đất nước
Được Nhà nước giao cho khu đất công cộng bốn mặt tiền rộng 2,9 ha nằm cạnh UBND TP. Thủ Đức từ năm 2006 để xây bệnh viện, thế nhưng Công ty CP Đầu tư Thương mại Đặng Trần của "đại gia" Đặng Phước Dừa bỏ hoang 16 năm. Ông Dừa còn dùng khu đất để góp vốn, sang nhượng, thế chấp vay ngân hàng
Theo Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký Lê Tiến Châu, liên quan đến nội dung Ban soạn thảo xin ý kiến với chức năng đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nhân dân, UBTƯ MTTQ Việt Nam nhận thấy rằng số vụ việc phức tạp, những điểm nóng về khiếu kiện, tố cáo
Khi giải thích từ ngữ về "chạy chức, chạy quyền", Quy định 69-QĐ/TW đã nói rõ là các hành vi tặng quà, tiền, bất động sản hoặc các lợi ích vật chất khác, dùng tình cảm nam, nữ không trong sáng nhằm mua chuộc, tạo sự ủng hộ của người có chức vụ, quyền hạn hoặc người có liên quan để có được
Như vậy cũng sẽ ngăn chặn tình trạng lợi dụng danh tiếng người thân để trục lợi. PV: Việc lợi dụng chức vụ, quyền hạn, danh tiếng người thân để trục lợi đang ngày càng tinh vi, bởi thế, sẽ khó kiểm soát về mặt luật pháp nếu không thay đổi được ý thức con
Vay Tiền Online Chuyển Khoản Ngay.
Vụ lợi là gì? Vì vụ lợi mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ thì đi tù bao lâu? - Câu hỏi của anh Xuân Phúc tại An Giang. Hành vi vì mục đích vụ lợi thì có bị xem là hành vi tham nhũng hay không? Vụ lợi là gì? Vì vụ lợi mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ thì đi tù bao lâu? Hành vi vì mục đích vụ lợi thì có bị xem là hành vi tham nhũng hay không?Căn cứ Điều 2 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 có quy địnhCác hành vi tham nhũng1. Các hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước do người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước thực hiện bao gồma Tham ô tài sản;b Nhận hối lộ;c Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản;d Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;đ Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;e Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi;g Giả mạo trong công tác vì vụ lợi;h Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi;i Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công vì vụ lợi;k Nhũng nhiễu vì vụ lợi;l Không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;m Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ Các hành vi tham nhũng trong khu vực ngoài nhà nước do người có chức vụ, quyền hạn trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước thực hiện bao gồma Tham ô tài sản;b Nhận hối lộ;c Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của doanh nghiệp, tổ chức mình vì vụ đó, những hành vi vì mục đích vụ lợi nêu trên như là lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi; lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi; lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi;... thì được xem là hành vi tham nhũng và bị pháp luật nghiêm lợi là gì? Vì vụ lợi mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ thì đi tù bao lâu? Hình từ InternetVụ lợi là gì? Căn cứ khoản 7 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 thì vụ lợi là việc người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn nhằm đạt được lợi ích vật chất hoặc lợi ích phi vật chất không chính tự, tại khoản 7 Điều 3 Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP có hướng dẫn về một số tình tiết là dấu hiệu định tội của các tội phạm về chức vụ, thì vụ lợi được khái quát như sauVề một số tình tiết là dấu hiệu định tội...7. “Vụ lợi” quy định tại khoản 1 các điều 356, 357 và 359 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người phạm tội đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lạm quyền nhằm đạt được lợi ích vật chất hoặc lợi ích phi vật chất không chính đáng cho mình hoặc cho cơ quan, tổ chức, cá nhân vậy, vụ lợi là việc người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lạm quyền nhằm đạt được lợi ích vật chất hoặc lợi ích phi vật chất không chính đáng cho mình hoặc cho cơ quan, tổ chức, cá nhân vụ lợi mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ thì đi tù bao lâu?Căn cứ Điều 356 Bộ luật Hình sự 2015 bổ sung bởi điểm s khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định như sauTội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới đồng hoặc gây thiệt hại khác đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năma Có tổ chức;b Phạm tội 02 lần trở lên;c Gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới Phạm tội gây thiệt hại về tài sản đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ đồng đến đó, nếu vì vụ lợi mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ thì người này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ. Khung hình phạt của tội này là- Khung 1 Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm trong các trường hợp vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ gây thiệt hại khác về tài sản từ đồng đến dưới đồng hoặc gây thiệt hại khác đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá Khung 2 Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm khi thực hiện hành vi được quy định tại khung 1 và thuộc một trong các trường hợp sau đây+ Có tổ chức;+ Phạm tội 02 lần trở lên;+ Gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới Khung 3 Phạt tù từ 10 năm đến 15 năm khi thực hiện hành vi phạm tội ở khung 1 và phạm tội gây thiệt hại về tài sản đồng trở lên
Lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi là hành vi trực tiếp hay qua trung gian nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác để dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm của họ. Khái niệm lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợiQuy định chi tiết của pháp luật về hành vi lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợiDấu hiệu pháp lý của tội lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợiCác dấu hiệu pháp lý của hành vi lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợiVề khách thể của tội phạm – Điều 366 Bộ luật hình sựVề mặt khách quan của tội phạm – Điều 366 Bộ luật hình sựVề chủ thể của tội phạm – Điều 366 Bộ luật hình sựVề mặt chủ quan của tội phạm – Điều 366 Bộ luật hình sựMức hình phạt tội lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợiTình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự bị cáo có thể được hưởng khi phạm tội lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợiVì sao nên sử dụng dịch vụ pháp lý trong trường hợp có liên quan tới lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đến người khác để trục lợi Lợi dụng được hiểu là dựa nào điều kiện thuận lợi nào đó để làm một việc, hoặc để mưu lợi một việc không chính đáng. Chức vụ được hiểu là một vị trí, một vai trò trong một tổ chức, trong tập thể Trục lợi được hiểu là kiếm lợi ích một cách không chính đáng. Từ đó có thể hiểu lợi dụng chức vụ quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi là việc một người dựa vào vị trí của mình trong công việc để gây ảnh hưởng tới người khách với mục đích đạt được lợi ích không chính đáng. Tội Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trụng lợi được quy định trong điều 358 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi là Hành vi của người có chức vụ, quyền hạn nhận lợi ích vật chất do đã hoặc sẽ tác động đến người có chức vụ, quyền hạn để người này giải quyết công việc cho bên đưa lợi ích vật chất đó. Lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi là hành vi trực tiếp hay qua trung gian nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác để dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm của họ. Quy định chi tiết của pháp luật về hành vi lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi Điều 366 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định về Tội lợi dụng ảnh hưởng đối với người chức vụ, quyền hạn để trục lợi như sau Điều 366. Tội lợi dụng ảnh hưởng đối với người có chức vụ quyền hạn để trục lợi 1. Người nào trực tiếp hoặc qua trung gian nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây để dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm của họ hoặc làm một việc không được phép làm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm a Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ đồng đến dưới đồng; b Lợi ích phi vật chất 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm a Phạm tội 02 lần trở lên; b Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ đồng đến dưới đồng; c Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội trong trường hợp tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng. Dấu hiệu pháp lý của tội lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi Hành vi lợi dụng chức vụ quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi được coi phạm tội khi thỏa mãn tất cả các dấu hiệu tội phạm dưới đây – Là hành vi có tính chất nguy hiểm cho xã hội, khi hành vi này gây thiệt hại về tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác hoặc gây thiệt hại về lợi ích phi vật chất. – Chủ thể của hành vi là người có năng lực trách nhiệm hình sự, đã đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự, có khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi của mình, không thuộc trường hợp không có năng lực trách nhiệm hình sự. – Lỗi của người phạm tội này là lỗi cố ý trực tiếp, họ nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước được hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra – Tội lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi được quy định trong Bộ luật Hình sự. Khi được quy định tại Điều 358 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 và hành vi thỏa mãn theo mô tả của điều này được coi là hành vi phạm tội. Các dấu hiệu pháp lý của hành vi lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi Về khách thể của tội phạm – Điều 366 Bộ luật hình sự Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng tới người khác để trục lợi thuộc nhóm tội phạm về chức vụ. Theo đó, khách thể của nhóm tội phạm này là những quan hệ xã hội đảm bảo cho hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức. Về mặt khách quan của tội phạm – Điều 366 Bộ luật hình sự Theo mô tả tại Điều 358, thì hành vi khách quan của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian đòi, nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích khác vật chất và tinh thần. Thủ đoạn nhận tiền, tài sản,… có thể nhận trực tiếp từ người đưa hoặc qua một hoặc nhiều người trung gian, có thể nhận trước hoặc nhận sau khi thực hiện yêu cầu của bên đưa. Hành vi lợi dụng, chức vụ quyền hạn đòi, nhận hoặc sẽ nhận lợi ích bất kì nhằm “dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của họ hoặc làm một việc không được phép làm”. Dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người khác là hành vi sử dụng mối quan hệ giữa mình với người khác mà người này cũng là người có chức vụ , quyền hạn, mối quan hệ này do chức vụ, quyền hạn đem lại cho người phạm tội , do có chức vụ, quyền hạn nên có ảnh hưởng nhất định đối với người bị thúc đẩy Người bị thúc đẩy khi bị người phạm tội thúc đẩy đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của mình hoặc làm một việc không được phép làm. Người bị thúc đẩy có thể là người phạm tội chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ nếu hành vi của người này là trái công vụ nhưng cũng có thể không phạm tội nếu hành vi của họ không trái với công vụ và họ không biết được mục đích của người thúc đẩy. Ở tội phạm này, người phạm tôi sử dụng chức vụ, quyền hạn của mình và trực trực tiếp hoặc gián tiếp. Trực tiếp ở chỗ người phạm tội sử dụng chức vụ, quyền hạn của mình để gây ảnh hưởng đối với người khác khiến người bị ảnh hưởng phải làm theo Gian tiếp ở chỗ, người phạm tội giải quyết theo yêu cầu của người đưa tiền , tài sản hay lợi ích vật chất khác thông qua một người có chức vụ, quyền hạn khác. Đối với tội lợi dụng chức vụ , quyền hạn trong khi thi hành công vụ, người phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn của chính mình để thực hiện hành vi làm trải công vụ. Người phạm tội sử dụng chức vụ, quyền hạn đó một cách trực tiếp nhằm thực hiện hành vi phạm tội Phân biệt tội này với tội nhân hối lộ ở chỗ, tội nhận hối lộ thì chủ thể trực tiếp làm hoặc không làm một việc theo yêu cầu của người đưa hối lộ. Còn ở tội này, chủ thể dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ quyền hạn khác làm hoặc không làm theo yêu cầu của người đưa lợi ích bất kì. Về chủ thể của tội phạm – Điều 366 Bộ luật hình sự Chủ thể của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng tới người khác để trục lợi là người có năng lực trách nhiệm hình sự, năng lực trách nhiệm hình sự ở đây có thể hiểu là trường hợp người phạm tội đã đạt độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự, có khả năng nhận thức và điều chỉnh hành vi, không thuộc các trường hợp mất năng lực hành vi hình sự. Và họ là người có chức vụ. Theo quy định tại Điều 352 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2015, thì “Người có chức vụ là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện một nhiệm vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ.” lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi Về mặt chủ quan của tội phạm – Điều 366 Bộ luật hình sự Mặt chủ quan của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng tới người khác để trục lợi là lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra. Mức hình phạt tội lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi Điều 366 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định về các khung hình phạt của tội lợi dụng ảnh hưởng đối với người chức vụ, quyền hạn để trục lợi như sau Mức hình phạt tại khoản 1 Điều 366 Bộ Luật hình sự Khung hình phạt cơ bản của tội này là hình phạt tù từ 01 năm đến 06 năm đối với + Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc dưới đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm; + Lợi ích phi vật chất. Mức hình phạt tại khoản 2 Điều 366 Bộ Luật hình sự Khung hình phạt tăng nặng theo Khoản 2 Điều 358, thì khung hình phạt là phạt tù từ 06 năm đến 13 năm đối với hành vi phạm tội + Có tổ chức, là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm, người phạm tội và người có chức vụ, quyền hạn cùng cấu kết, phân công nhiệm vụ với nhau. + Phạm tội 02 lần trở lên, mỗi lần đều có đủ yếu tổ cấu thành tội phạm nhưng chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự. + Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ đồng đến dưới đồng; + Gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới đồng. Mức hình phạt tại khoản 3 Điều 366 Bộ Luật hình sự Khung hình phạt tăng nặng theo Khoản 3 Điều 358, khung hình phạt là phạt tù từ 13 năm đến 20 năm đối với hành vi + Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ đồng đến dưới đồng; + Gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới đồng. Mức hình phạt tại khoản 4 Điều 366 Bộ Luật hình sự Khung hình phạt tăng nặng theo Khoản 4 Điều 358, khung hình phạt là phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân với hành vi + Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đồng trở lên; + Gây thiệt hại về tài sản đồng trở lên. Mức hình phạt tại khoản 5 Điều 366 Bộ Luật hình sự Hình phạt bổ sung gồm cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt tiền từ đồng đến đồng. Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự bị cáo có thể được hưởng khi phạm tội lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi Điều 51 Bộ luật hình sự có quy định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, theo đó, khi bị cáo có một trong các tình tiết được quy định tại khoản 1 Điều 51 thì Hội đồng xét xử có thể xem xét cho giảm nhẹ trách nhiệm. Cụ thể Các tình tiết các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm; b Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả; c Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; d Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết; đ Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội; e Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra; g Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra; h Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn; i Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng; k Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức; l Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra; m Phạm tội do lạc hậu; n Người phạm tội là phụ nữ có thai; o Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên; p Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng; q Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình; r Người phạm tội tự thú; s Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; t Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án; u Người phạm tội đã lập công chuộc tội; v Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác; x Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ. Ngoài ra, theo quy định tại Điều 54 Bộ luật hình sự về việc áp dụng hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt thì Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể. Trong trường hợp có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này nhưng điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất, thì Tòa án có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án. Vì vậy, bị cáo có thể được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong trường hợp có tình tiết giảm nhẹ tại khoản 1 Điều 51 hoặc trong trường hợp có từ hai tình tiết giảm nhẹ thì bị cáo còn có thể được áp dụng dưới mức thấp nhất của khung hình phạt. Vì sao nên sử dụng dịch vụ pháp lý trong trường hợp có liên quan tới lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đến người khác để trục lợi Oan, sai, tình trạng bức cung, nhục hình trong vụ án hình sự tại Việt Nam hiện nay không còn hiếm. Tình trạng này không chỉ trực tiếp xâm phạm quyền tự do, danh dự, nhân phẩm… mà trong nhiều trường hợp, còn tước đoạt cả quyền được sống của con người; Ngược lại, Việt Nam không hiếm trường hợp lại diễn ra tình trạng “hành chính hóa” hoặc “dân sự hóa” hành vi vi phạm pháp luật hình sự tội phạm. Tố giác, tố cáo, tin báo tội phạm của tổ chức, doanh nghiệp, công dân không được giải quyết đúng pháp luật, dẫn đến việc bỏ lọt tội phạm. Không truy tố hoặc truy tố không đúng hành vi phạm tội, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người bị hại, các đương sự; Sự tham gia của luật sư trong lĩnh vực hình sự đặc biệt là với vai trò là người bào chữa cho bị can, bị cáo, bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người tố giác tố cáo, người bị hại, nguyên đơn, bị đơn dân sự trong vụ án hình sự là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất để giảm thiểu và ngăn chặn tình trạng trên. Hoạt động bào chữa cho bị can, bị cáo, bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người bị hại không chỉ là hoạt động nghề nghiệp mà còn là trách nhiệm xã hội của người luật sư trong việc duy trì công lý. Như vậy, trên đây là toàn bộ thông tin và nội dung tư vấn pháp luật của Luật Trần và Liên Danh liên quan đến lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đến người khác để trục lợi. Mọi thắc mắc xin liên hệ qua Hotline Công ty luật uy tín để được giải đáp nhanh chóng, chu đáo và miễn phí!
1. Căn cứ pháp lý Điều 366 Chương XXIII Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27/11/2015 ngày 27/11/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 12/2017/QH14 ngày 26/06/2017 sau đây gọi tắt là Bộ luật hình sự quy định tội lợi dụng ảnh hưởng đối với người có chức vụ quyền hạn để trục lợi như sau “Điều 366. Tội lợi dụng ảnh hưởng đối với người có chức vụ quyền hạn để trục lợi 1. Người nào trực tiếp hoặc qua trung gian nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây để dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm của họ hoặc làm một việc không được phép làm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm a Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ đồng đến dưới đồng; b Lợi ích phi vật chất. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm a Phạm tội 02 lần trở lên; b Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ đồng đến dưới đồng; c Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội trong trường hợp tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng.” 2. Dấu hiệu pháp lý của tội lợi dụng ảnh hưởng đối với người có chức vụ quyền hạn để trục lợi Khách thể của tội phạm Khách thể của tội lợi dụng ảnh hưởng đối với người có chức vụ quyền hạn để trục lợi cũng tương tự như khách thể của tội nhận hối lộ hoặc tội đưa hối lộ, đó là hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức; làm cho cơ quan, tổ chức bị suy yếu, mất uy tín, mất lòng tin của nhân dân vào chế độ; làm cho cán bộ, công chức ở cơ quan, tổ chức bị thoái hoá biến chất. Mặt khách quan của tội phạm Hành vi khách quan của tội phạm bao gồm 2 hành vi song song là hành vi trực tiếp hoặc qua trung gian nhận lợi ích và hành vi dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm của họ hoặc làm một việc không được phép làm. Hành vi nhận lợi ích dưới bất kỳ hình thức nào là hành vi của người nhận hối lộ trong tội nhận hối lộ. Họ có thể nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích phi vật chất. Họ là người trực tiếp hoặc qua trung gian để nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác của người “nhờ” người phạm tội. Hành vi của người đưa lợi ích cho người phạm tội có thể là hành vi phạm tội đưa hối lộ hoặc có thể chỉ là người bị hại trong vụ án lừa đảo nếu người nhận tiền không có hành vi thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm của họ hoặc làm một việc không được phép làm. Dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ quyền hạn là lợi dụng mối quan hệ giữa mình với người có chức vụ, quyền hạn để yêu cầu, thúc dục, chi phối người này làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm của họ hoặc làm một việc không được phép làm. Biểu hiện của hành vi thúc đẩy có thể là trực tiếp yêu cầu; viết thư, gọi điện thoại; thông qua người khác để yêu cầu... Việc yêu cầu này có thể là một lần, nhưng có thể là nhiều lần cho đến khi yêu cầu đó được đáp ứng. Nội dung của yêu cầu mà người phạm tội đưa ra là vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người mà người phạm tội nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác. Người có chức vụ, quyền hạn bị thúc đẩy thực hiện yêu cầu của người phạm tội tương tự như hành vi khách quan của người nhận hối lộ. Tuy nhiên, họ làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm của họ hoặc làm một việc không được phép làm là vì người phạm tội chứ không vì người được hưởng lợi ích do người có chức vụ, quyền hạn đem lại. Nhưng người có chức vụ, quyền hạn khi làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm của họ hoặc làm một việc không được phép làm biết rõ sẽ đem lại lợi ích cho ai, nhưng họ vẫn làm để vừa lòng người phạm tội. Hậu quả không phải dấu hiệu bắt buộc của tội phạm. Tuy nhiên, tội phạm hoàn thành khi thỏa mãn điều kiện lợi ích tối thiểu người phạm tội nhận được thược một trong hai trường hợp sau a Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ đồng đến dưới đồng; b Lợi ích phi vật chất. Chủ thể của tội phạm Chủ thể của tội phạm này không phải là chủ thể đặc biệt, người phạm tội không nhất thiết phải là người có chức vụ, quyền hạn và cũng không lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội, mà chỉ lợi dụng ảnh hưởng của mình đối với người có chức vụ quyền hạn để trục lợi. Tuy nhiên, người phạm tội lợi dụng ảnh hưởng đối với người có chức vụ, quyền hạn để trục lợi cũng có thể là người có chức vụ, quyền hạn và lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để lợi dụng ảnh hưởng đối với người có chức vụ quyền hạn để trục lợi, nhưng không phải là bắt buộc đối với tội phạm này. Ngoài ra, chủ thể của tội phạm phải thỏa mãn điều điện là người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên. Bộ luật Hình sự không quy định thế nào là năng lực trách nhiệm hình sự nhưng có quy định loại trừ trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự tại Điều 21 Bộ luật Hình sự. Theo đó, người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Như vậy, người có năng lực trách nhiệm hình sự phải là người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi có năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi của mình. Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự. Người từ đủ 16 tuổi sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự đối với mọi loại tội. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một số điều nhưng không có điều nào thuộc Chương XXIII Bộ luật hình sự. Như vậy chủ thể của tội lợi dụng ảnh hưởng đối với người có chức vụ quyền hạn để trục lợi. Mặt chủ quan của tội phạm Tội làm môi giới hối lộ người thực hiện hành vi phạm tội là do cố ý, có thể là lỗi cố ý trực tiếp hoặc lỗi cố ý gián tiếp. Tức là nhận thức rõ hành vi của mình là làm môi giới hối lộ, thấy trước được hậu quả của hành vi đó và mong muốn việc đưa và nhận hối lộ được thực hiện, hoặc tuy không mong muốn nhưng có ý thức bỏ mặc cho việc đưa và nhận hối lộ xảy ra. Người làm môi giới hối lộ có nhiều động cơ khác nhau, có thể vì tình cảm, có thể vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác; động cơ phạm tội không phải là yếu tố bắt buộc của cấu thành tội phạm này. Tuy nhiên, các cơ quan tiến hành tố tụng cần xác định động cơ để làm căn cứ khi quyết định hình phạt đối với người phạm tội. 3. Hình phạt đối với người phạm tội lợi dụng ảnh hưởng đối với người có chức vụ quyền hạn để trục lợi Điều 366 Bộ luật Hình sự quy định 04 Khung hình phạt đối với người phạm tội như sau - Người nào trực tiếp hoặc qua trung gian nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây để dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm của họ hoặc làm một việc không được phép làm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm a Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ đồng đến dưới đồng; b Lợi ích phi vật chất. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm a Phạm tội 02 lần trở lên; b Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ đồng đến dưới đồng; c Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội trong trường hợp tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. - Khung hình phạt bổ sung Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng. Xem thêm Tổng hợp các bài viết về Bộ luật Hình sự Luật Hoàng Anh
Phân biệt 'Lạm dụng chức vụ, quyền hạn' và 'Lợi dụng chức vụ, quyền hạn' Tình tiết Lạm dụng chức vụ, quyền hạn Lợi dụng chức vụ, quyền hạn Căn cứ pháp lý Khoản 5 Điều 3 Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP Khoản 6 Điều 3 Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP Khái niệm “Lạm dụng chức vụ, quyền hạn” quy định tại khoản 1 Điều 355 của Bộ luật Hình sự là sử dụng vượt quá quyền hạn, chức trách, nhiệm vụ được giao hoặc tuy không được giao, không được phân công nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực đó nhưng vẫn thực hiện. “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn” quy định tại khoản 1 Điều 356 của Bộ luật Hình sự là dựa vào chức vụ, quyền hạn được giao để làm trái, không làm hoặc làm không đúng quy định của pháp luật. Ví dụ minh họa Ví dụ Nguyễn Văn A là Phó Chủ tịch UBND tỉnh. A chỉ được phân công phụ trách lĩnh vực văn hóa - xã hội, không được phân công phụ trách lĩnh vực quản lý đất đai nhưng A vần ra quyết định thu hồi đất của Công ty X để giao cho Công ty Y là Công ty của gia đình A. Trường hợp này hành vi của A đã vượt quá chức trách, nhiệm vụ được giao. Ví dụ Nguyễn Văn A là Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường huyện B đã thực hiện hành vi trái công vụ, trình lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện B ký quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với thửa đất không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai. Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP có hiệu lực thi hành từ ngày 15/02/2021. >> Xem thêm Tổng hợp văn bản hướng dẫn Bộ luật Hình sự 2015 Châu Thanh Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info
lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi